Chào mừng các bạn đến với cổng thông tin điện tử - Quê Hương Lai Vu
Related Posts Plugin for WordPress, Blogger...

Lời hay ý đẹp

Translate

Search

Giá chứng khoán

Mã CK TC Khớp lệnh +/-
Giá KL

Web Informer Button

21/7/09

Tiến sĩ nho học họ Phạm ở Hải Đương(từ 1075-1919)

1. Phạm Quả Đoán (?-?)

Người xã Cao Duệ, huyện Gia Phúc (nay là thôn Cao Duệ, xã Nhật Tân, huyện Gia Lộc). Đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân, khoa Quý Mùi, niên hiệu Thống Nguyên 2 (1523). Làm quan tới chức Đề hình giám sát ngự sử.

2. Phạm Sở Ngọc (1483 - ?)

Người xã Đồng Khê, huyện Thanh Lâm (nay thuộc thôn Đồng Khê, xã An Lâm, huyện Nam Sách). 41 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Quý Mùi, niên hiệu Thống Nguyên 2 (1523). Làm quan tới chức Thừa chính sứ.

3. Phạm Minh Lượng (1496 -?)

Người xã Kim Lan, huyện Cẩm Giàng (nay là thôn Kim Quan, xã Kim Giang, huyện Cẩm Giàng). 31 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân, khoa Bính Tuất, niên hiệu Thống Nguyên 5 ( 1526 ). Làm quan tới chức Thượng thư, tước bá. Nguyên tên ông là Phạm Quang Tá, đã dự thi Hội khoa Canh Thìn, niên hiệu Quang Thiệu 2 (1520) và được lấy trúng cách. Vì ông giấu việc gia đình có tang mà vào thi Đình nên bị truất khảo không được thi. Đến khoa thi Bính Tuất, Thống Nguyên 5 (1526) lại thi nhưng đổi tên là Phạm Minh Lượng.

4. Phạm Vĩnh Truyền (1474 -?)

Người xã An Trang, huyện Lang Tài, Kinh Bắc (nay là xã Cẩm Sơn, huyện Cẩm Giàng). 53 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Bính Tuất, niên hiệu Thống Nguyên 5 (1526). Làm quan tới chức Thượng thư, tước hầu.

Triều Mạc ( 1527-1592)

5. Phạm Huy (? - ?)

Người xã Mạc Xá, huyện Thanh Lâm (nay là thôn Mạc Xá, xã Minh Tân, huyện Nam Sách). Đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp), khoa Kỷ Sửu, niên hiệu Minh Đức 3 (1529). Làm quan tới chức Tham chính.

6. Phạm Khánh Tường (1510 -?)

Người xã Cao Duệ, huyện Trường Tân( nay là thôn Cao Duệ, xã Nhật Tân, huyện Gia Lộc). Đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân, khoa Nhâm Thìn, niên hiệu Đại Chính 3 (1532). Làm quan tới chức Tham chính.

7. Phạm Khắc Hựu (?-?)

Người xã Sùng Đức, huyện Gia Phúc (nay là thôn Thị Đức, xã Nhật Tân, huyện Gia Lộc). Đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân, khoa Nhâm Thìn, niên hiệu Đại Chính 3 ( 1532). Làm quan tới chức Đề hình giám sát ngự sử.

8. Phạm Duy Tinh (1510 -?)

Người xã Tùng Xá, huyện Gia Phúc (nay thuộc xã Đoàn Tùng, huyện Thanh Miện). 29 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân, khoa Mậu Tuất, niên hiệu Đại Chính 9 (1538). Làm quan tới chức Thừa chính sứ.

9. Phạm Khuông Đỉnh (?-?)

Người xã An Trang, huyện Lang Tài, Kinh Bắc (nay thuộc xã Cẩm Sơn, huyện Cẩm Giàng). Đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân, khoa Mậu Tuất, niên hiệu Đại Chính 9 ( 1538). Làm quan tới chức Hàn lâm viện kiểm thảo.“Lịch huyện đăng khoa bị khảo” chép nhầm vào niên hiệu Đại Chính 6.

10. Phạm Công Sâm (1504 - ?)

Người xã Nhân Lý, huyện Thanh Lâm (nay thuộc thị trấn Nam Sách, huyện Nam Sách). 38 tuổi đỗ Đệ nhất giáp đồng Tiến sĩ cập đệ đệ nhị danh (Bảng nhãn), khoa Tân Sửu, đời Mạc Phúc Hải, niên hiệu Quảng Hoà 1 (1541). Làm quan tới chức Thừa chính sứ.

11. Phạm Nguyện (1506 - ?)

Người xã Phúc Khê, huyện Đường An (nay thuộc thôn Lôi Khê, xã Hồng Khê, huyện Bình Giang). Đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Tân Sửu, đời Mạc Phúc Hải, niên hiệu Quảng Hoà 1(1541). Làm quan tới chức Hàn lâm. “Lịch huyện đăng khoa bị khảo” ghi đỗ năm 36 tuổi.

12. Phạm Lệnh Nhân (1524 - ?)

Người xã Đồng Khê, huyện Thanh Lâm (nay là thôn Đồng Khê, xã An Lâm, huyện Nam Sách). 30 tuổi đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp), khoa Quý Sửu, niên hiệu Cảnh Lịch 6 (1553). Làm quan tới chức Thị Lang.

13. Phạm Xưởng (1524 - ?)

Người xã Luỹ Dương, huyện Tứ Kỳ (nay là thôn Luỹ Dương, xã Gia Lương, huyện Gia Lộc ). 39 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Quý Sửu, niên hiệu Cảnh Lịch 6 (1553). Làm quan tới chức Hiến sát sứ.

14. Phạm Trấn(1523 - ?)

Người xã Lam Kiều, huyện Gia Phúc (nay là thôn Lam Cầu, xã Phạm Trấn, huyện Gia Lộc). 34 tuổi đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ nhất danh (Trạng Nguyên), khoa Bính Thìn, niên hiệu Quang Bảo 2 (1556). Làm quan tới chức Thừa chính sứ.

15. Phạm Đăng Sĩ (1514 - ?)

Người xã Đoàn Bái, huyện Gia Phúc (nay là thôn Đoàn Bái, xã Toàn Thắng, huyện Gia Lộc). Đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Kỷ Mùi, niên hiệu Quang Bảo 5 (1559). Làm quan tới chức Thừa chính sứ.Ông là bác họ của Tiến sĩ Phạm Hồng Nho.

16. Phạm Duy Quyết (1521 - ?)

Người xã Xác Khê, huyện Chí Linh (nay là thôn Kim Khê, xã Cộng Hoà, huyện Nam Sách). 42 tuổi đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ nhất danh (Trạng Nguyên), khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Quang Bảo 9 (1562). Làm quan tới chức Đông các đại học sĩ, tả Thị Lang, tước Xác Khê Hầu.Sau khi mất được tặng chức Thượng thư. “Liệt truyện Đăng khoa bị khảo” ghi là Phạm Duy Ưởng; “Danh nhân truyện ký” lại ghi tên ông là Phạm Duy Anh. Có sách còn ghi tên ông là Phạm Duy Trĩ. Khoa thi này (1562) chỉ lấy đỗ 18 Tiến sĩ. Ông là học trò của Nguyễn Khắc Kính và thầy trò cùng dự thi một khoá. Nguyễn Khắc Kính chỉ đỗ Tiến sĩ. Vì thế trong dân gian có câu: “Trò Trạng nguyên, thầy Tiến sĩ ”.

17. Phạm Hoành Tài (1530 - ?)

Người xã Thượng Đỗ, huyện Kim Thành (nay là thôn Thượng Đỗ, xã Thượng Vũ, huyện Kim Thành). 26 tuổi đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp), khoa Ất Sửu, niên hiệu Thuần Phúc 4 (1565). Làm quan tới chức Tự khanh kiêm Đông các.

18. Phạm Điển (1531 - ?)

Người xã Ngọc Cục, huyện Đường An (nay là thôn Ngọc Cục, xã Thúc Kháng, huyện Bình Giang). 38 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Mậu Thìn, đời Mạc Mậu Hợp, niên hiệu Sùng Khang 3 (1568). Làm quan tới chức Lễ bộ tả Thị lang. Ông là cha Tiến sĩ Phạm Liễn.

19. Phạm Khắc Kiệm (1529 - ?)

Người xã An Vệ, huyện Gia Phúc (nay là thôn An Vệ, xã Đức Xương, huyện Gia Lộc). 43 tuổi đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp), khoa Tân Mùi, niên hiệu Sùng Khang 6 (1571). Sau theo giúp nhà Lê. Làm quan tới chức Thừa chính sứ.

20. Phạm Thọ Khảo (1543 - ?)

Người xã La Xá, huyện Tứ Kỳ (nay là thôn La Xá, xã Dân Chủ, huyện Tứ Kỳ). 29 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Tân Mùi, niên hiệu Sùng Khang 6 (1571). Làm quan tới chức Tả thị lang bộ Lễ.

21. Phạm Duy Tinh (1546 - ?)

Người xã Hàm Cách, huyện Tứ Kỳ (nay là thôn Hàm Cách, xã Hà Thanh, huyện Tứ Kỳ). 32 tuổi đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp), khoa Đinh Sửu, niên hiệu Sùng Khang 12 (1577). Làm quan tới chức Cấp sự trung.

22. Phạm Khắc Minh (1545 - ?)

Người xã Nhân Lý, huyện Thanh Lâm (nay là thị trấn Nam Sách, huyện Nam Sách). 36 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Canh Thìn, niên hiệu Diên Thành 3 (1580). Làm quan tới chức Thượng thư, tước hầu. Ông là bác Tiến sĩ Phạm Văn Tuấn, ông nội của Phạm Văn Khuê.

23. Phạm Đình Quang ( ? - ?)

Người quán An Trang, trú quán tại xã Cổ Lãm, huyện Lang Tài (nay là An Trang, thuộc xã Cẩm Sơn, huyện Cẩm Giàng). Hội nguyên, Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Bính Tuất, niên hiệu Thống Nguyên 5 (1526). Làm quan tới chức Hiến sát sứ.

24. Phạm Đức Mậu (1551 - ?)

Người xã Nghĩa Dũng (nay là thôn Nghĩa Dũng, xã Đại Đồng, huyện Tứ Kỳ). 33 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Quý Mùi, niên hiệu Diên Thành 6 (1583). Làm quan tới chức Cấp sự trung. “Liệt huyện đăng khoa bị khảo” ghi đỗ năm 22 tuổi, sau thăng Giám sát ngự sử.

25. Phạm Hiến (1552 - ?)

Người xã Thiên Đồng, huyện Kim Thành (nay là thôn Thiên Đồng, xã Kim Tân, huyện Kim Thành). 35 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Bính Tuất, niên hiệu Đoan Thái 1 (1586). Làm quan tới chức Đề hình giám sát ngự sử. Quy thuận nhà Lê, sau quay về làm quan với nhà Mạc.

26. Phạm Minh Nghĩa (1558 - ?)

Người xã Phí Xá, huyện Thanh Miện (nay thuộc xã Lê Hồng, huyện Thanh Miện).29 tuổi đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp), khoa Bính Tuất, niên hiệu Đoan Thái 1 (1586). Làm quan tới chức Đề hình giám sát ngự sử. Trú quán xã Kinh Dương, tổng Chiêu Lai, huyện Đường Hào (nay thuộc xã Thái Dương, huyện Bình Giang). Sau theo về nhà Lê, được thăng chức Tham chính.

27. Phạm Khắc Khoan (1544 - ?)

Người xã Mạc Xá, huyện Tứ Kỳ (nay là thôn Mạc Xá, xã Quang Phục, huyện Tứ Kỳ). 46 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Kỷ Sửu, niên hiệu Hưng Trị 2 (1589). Làm quan tới chức Tham chính.

28. Phạm Viết Tuấn (1549 - ?)

Người xã La Xuyên, huyện Thanh Lâm (nay là thôn La Xuyên, xã Đồng Lạc, huyện Nam Sách). 41 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Kỷ Sửu, niên hiệu Hưng Trị 2 (1589). Làm quan tới chức quan Giám sát ngự sử, tước Trí Xuyên bá. Sau quy thuận nhà Lê.

29. Phạm Doãn Toàn (1563 - ?)

Người xã Mạn Nhuế, huyện Thanh Lâm (nay là thôn Mạn Nhuế, thị trấn Nam Sách, huyện Nam Sách). 27 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Kỷ Sửu, niên hiệu Hưng Trị 2 (1589). Làm quan tới chức quan Giám sát ngự sử. Quy thuận nhà Lê, làm quan thời này. Ông là con của Phạm Quang Tán, là cha của Phạm Phúc Khánh. “Lịch triều đăng khoa lục” ghi nhầm là Phạm Y Toàn.

30. Phạm Hồng Nho( 1555 - ?)

Người xã Đoàn Bái, huyện Gia Phúc (nay là thôn Bái, xã Toàn Thắng, huyện Gia Lộc). 38 tuổi đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp), khoa Nhâm Thìn, niên hiệu Hồng Ninh 2 (1592). Làm quan tới chức hữu Thị lang, tước bá.Tham chính xứ Kinh Bắc. “Đỉnh khiết Đại Việt lịch triều đăng khoa lục” ghi tên là Phạm Mậu Nho, người xã Đoàn Bái, huyện Gia Lâm.

Triều Lê Trung Hưng

31. Phạm Khuê (1564 - ?)

Người xã Nhân Lý, huyện Thanh Lâm (nay là thị trấn Nam Sách, huyện Nam Sách). 47 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Canh Tuất, đời Lê Kính Tông, niên hiệu Hoằng Định 11 (1610). Làm quan tới chức Hàn lâm viện hiệu thảo. Ông là cháu nội Tiến sĩ Phạm Khắc Minh, ông nội Phạm Văn Tuấn.

32. Phạm Phúc Khánh (1579 - ?)

Người xã Mạn Nhuế, huyện Thanh Lâm (nay thuộc thị trấn Nam Sách, huyện Nam Sách). 45 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Quý Hợi, niên hiệu Vĩnh Tộ 5 (1623). Làm quan tới chức Tự khanh, tước tử. Ông là cháu nội của Phạm Quang Tán, con của Phạm Y Toàn.

33. Phạm Liễn (1584 - ?)

Người xã Ngọc Cục, huyện Đường An (nay là thôn Ngọc Cục, xã Thúc Kháng, huyện Bình Giang). 54 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Đinh Sửu, niên hiệu Dương Hoà 3 (1637). Làm quan tới chức quan Công bộ hữu Thị lang, về trí sĩ. Ông là con của Phạm Điển, khi mất được tặng chức Hữu thị lang bộ Hộ.

34. Phạm Đậu (1610 - ?)

Người xã Thái Thạch (nay là thôn Thái Thạch, xã Hùng Sơn, huyện Thanh Miện). 31 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Canh Thìn, niên hiệu Dương Hoà 6 (1640). Làm quan tới chức Hình khoa đô cấp sự trung, tước nam.

35. Phạm Văn Tuấn (1598 - ?)

Người xã Nhân Lý, huyện Thanh Lâm (nay là thị trấn Nam Sách, huyện Nam Sách) 49 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Bính Tuất, niên hiệu Phúc Thái 4 (1646) Làm quan tới chức Giám sát Ông là cháu nội Phạm Khuê, cháu họ Phạm Khắc Minh, viễn tôn Phạm Hưng Nhân, đều là Tiến Sĩ.(sưu tầm từ Internet)

Không có nhận xét nào:

Related Posts Plugin for WordPress, Blogger...

Bài viết ngẫu nhiên

Music


Truyện cười